CUNG VÀ GÓC LƯỢNG GIÁC.
I – KHÁI NIỆM CUNG VÀ GÓC LƯỢNG GIÁC.
- ĐƯỜNG TRÒN ĐỊNH HƯỚNG. Đường tròn định hướng là nột đường tròn trên đó đã chọn một chiều chuyển động gọi là chiều dương, chiều ngược lại là chiều âm. Ta quy ước chọn chiều ngược với chiều quay của kim đồng hồ làm chiều dương.
GÓC LƯỢNG GIÁC, CUNG LƯỢNG GIÁC.
– Góc lượng giác: Khi tia Om quay chỉ theo chiều dương hoặc chỉ theo chiều âm từ tia Ou đến tia Ov thì nó quét một góc lượng giác với tia đầu và tia cuối Ov, kí hiệu .
– Cung lượng giác: Khi tia Om quét nên một góc lượng giác (Ou,Ov) thì điểm M chạy trên đường tròn luôn theo một chiều dương hoặc âm từ U đến V. Ta nói điểm M vạch nên một cung lượng giác điểm đầu U và điểm cuối V tương ứng với góc lượng giác (Ou,Ov).
3. ĐƯỜNG TRÒN LƯỢNG GIÁC.
Trong mặt phẳng tọa độ vẽ đường tròn định hướng tâm O bán kính R=1.
Đường tròn này cắt hai trục tọa độ tại bốn điểm , , , .
Ta lấy làm điểm gốc của đường tròn đó.
Đường tròn xác định như trên được gọi là đường tròn lượng giác (gốc A)
II. SỐ ĐO CỦA CUNG VÀ GÓC LƯỢNG GIÁC.
- Độ và radian. – Người ta quy ước 3600 <=> 2π(rad); 1800 <=> π(rad)
– Quy ước trên đường tròn tùy ý cung có độ dài bằng bán kính gọi là cung có số đo 1 rad.
Bảng chuyển đổi thông dụng
Độ | 300 | 450 | 600 | 900 | 1200 | 1350 | 1500 | 1800 |
Rad | π/6 | π/4 | π/3 | π/2 | 2π/3 | 3π/4 | 5π/6 | π |
– Độ dài của 1 cung tròn: Cung có số đo là α rad của đường tròn bán kính R có độ dài là Rα
2. Số đo của một góc lượng giác(OA,OC) là số đo của cung lượng giác AC tương ứng.